1312, Tháp B, Tòa nhà The Light, Tố Hữu, Hà Nội

T2 - T7: 8:00 - 17:30

024 66 66 33 69

[email protected]

  • Ngôn ngữ tiếng anh

Quy định về hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018 NĐ-CP

22:53 02/08/2019 Tin Tức Es-glocal 0 bình luận

Trong thời gian gần đây, hóa đơn điện tử đang là một vấn đề được rất nhiền bạn đọc quan tâm và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Hôm nay, Hãng Kiểm toán Es-Glocal (https://es-glocal.com/) xin chia sẻ những nội dung quan trọng và đáng chú ý nhất về chủ đề hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018 NĐ-CP.

    1/ Hoàn thành việc sử dụng hóa đơn điện tử vào 1/11/2020

    Theo Nghị định này, Chính phủ yêu cầu việc thực hiện hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ và cá nhân kinh doanh phải được hoành thành chậm nhất là vào ngày 01/11/2020.

    Trong thời gian từ 01/11/2018 đến ngày 31/12/2020. Các Nghị định 51/2010/NĐ-CPNghị định -4/2014/NĐ-CP của Chính phủ vẫn còn hiệu lực thi hành.

    Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ và cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, tự in hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/10/2020.

    2/ Hộ kinh doanh có doanh thủ từ 3 tỷ/năm phải dùng hóa đơn điện tử có mã

    Điều 12 của Nghị định quy định cụ thể về việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã của các hộ cá nhân kinh doanh như sau:

    - Hộ cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên lĩnh vực thương mại, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

    - Hộ cá nhân kinh doanh không thuộc diện bắt buộc nhưng phải thực hiện sổ sách kế toán, có yêu cầu thì cũng được áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

    - Hộ cá nhân kinh doanh lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ hàng tiêu dụng, thuốc tân dược, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại mốt số địa bàn thuận lợi được thí điểm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền kết nối với cơ quan thuế từ năm 2018.

    - Hộ cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng thì được cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh…

    - Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là loại hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua.

    3/ Nhiều doanh nghiệp được xuất hóa đơn điện tử không có mã

    Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực như: Điện lực,xăng dầu, bưu chính viễn thông, vận tải, nước sạch, tài chính tín dụng. bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại và các doanh nghiệp đã hoặc sẽ giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, có hệ thống phần mềm kế toán đáp ứng yêu cầu thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.

    Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp nêu trên thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì vẫn phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

    Hóa đơn điện tử không có mã là loại hóa đơn điện tử do tổ chức hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.

    4/ Hủy các hóa đơn giấy khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử

    Nghị định này cũng yêu cầu, kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (khoản 3 điều 14)

    Hiện nay, thủ tục hủy hóa đơn giấy được thực hiện theo Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, trong đó yêu cầu phải hủy hóa đơn chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.

    5/ Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy

    Điều 10 Nghị định 119 về hóa đơn điện tử quy định, hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy. Việc chuyển đổi phải đảm bảo sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ giấy.

    Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định và không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

    6/ Hóa đơn điện tử có sai sót phải báo ngay với cơ quan thuế

    Trường hợp hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán phải thông báo ngay với cơ quan thuế để hủy hóa đơn đã lập và lập hóa đơn mới thay thế.

    Trường hợp hóa đơn điện tử có mã đã gửi cho người mua mới phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán phải thông báo với cơ quan thuế để hủy hóa đơn đã lập và lập hóa đơn mới thay thế (Theo Điều 17)

    7/ Các trường hợp được cấp hóa đơn điện tử miễn phí

    Nghị định này quy định cụ thể về các đối tượng được cơ quan thuế cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử miễn phí, trong đó gồm 5 trường hợp sau:

    - Hộ, cá nhân kinh doanh, trừ hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước từ 03 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng hoặc 10 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ;

    - Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp trong 12 tháng, kể từ khi thành lập doanh nghiệp;

    - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh tại địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn;

    - Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND cấp tỉnh, trừ doanh nghiệp hoạt động tại khi kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

    - Đối tượng khác do Bộ tài chính quyết định.

    Trên đây là bài chia sẻ về những Quy định mới nhất về hóa đơn điện tử của chúng tôi. Hãng Kiểm toán Es-Glocal xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý bạn đọc đã ủng hộ chúng tôi trong suốt thời gian vừa qua.

    http://es-glocal.com/quy-dinh-moi-nhat-ve-hoa-don-dien-tu.html

    Mời quý bạn đọc đón đọc các bài viết tiếp theo của chúng tôi.

    logo zalo

    Hỏi đáp Quy định về hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018 NĐ-CP

    menu
    024 66 66 33 69
    Top