1312, Tháp B, Tòa nhà The Light, Tố Hữu, Hà Nội
T2 - T7: 8:00 - 17:30
024 66 66 33 69
08:39 28/11/2020 Tin Tức Nguyễn Đình Viên 0 bình luận
Ngày 19 tháng 10 năm 2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 125/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020. Vậy so với văn bản hiện hành thì những điểm mới của Nghị định 125 năm 2020 là gì? Một số điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn và triển khai thực hiện Nghị định 125/2020/NĐ-CP vừa được Tổng cục Thuế ban hành tại Công văn số 4818/TCT-PC ngày 12/11/2020. Sau đây, ES-GLOCAL xin tổng hợp lại và chia sẻ tới bạn một số điểm mới quan trọng.
Dưới đây là 38 điểm quan trọng được thay đổi của Nghị định 125/2020/NĐ-CP bạn lưu ý nhé.
Về phạm vi điều chỉnh thì so với hiện tại nghị định 125 đã mở rộng hơn khi bổ sung thêm 02 phạm vi sau:
- Bổ sung quy định về việc không áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP để xử phạt đối với vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, vi phạm quy định về thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh. Chi tiết tại điều 1 Phạm vi điều chỉnh.
- Nêu rõ ràng các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý thu bao gồm: tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Bổ sung quy định khi pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp của người nộp thuế, nếu bên được uỷ quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân được uỷ quyền là đối tượng bị xử phạt.
- Quy định chi tiết thêm các đổi tượng bị xử phạt là tổ chức, trong đó quy định rõ đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp, kê khai nộp thuế, sử dụng hóa đơn được xác định là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Một số cụm từ được giải thích thêm bao gồm:
>>> Xem chi tiết giải thích từ ngữ liệt trên tại đây nhé!
- Quy định thêm trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
- Bổ sung quy định trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
- Bổ sung quy định rõ hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
- Bổ sung nguyên tắc trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.
- Quy định rõ về tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính thuế quy mô lớn” là vi phạm hành chính với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên;
- Quy định bổ sung và làm rõ về tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính về hóa đơn” có quy mô lớn là vi phạm hành chính từ 10 số hóa đơn trở lên.
- Quy định về thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đổi với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đã kết thúc và hành vi vi phạm đang thực hiện.
- Sửa đổi quy định về ngày thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế để tính thời hiệu xử phạt:
+) Hiện hành: Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kể tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
+) Quy định mới: Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:
- Sửa đổi quy định về ngày thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi trốn thuế để tính thời hiệu xử phạt:
+) Hiện hành: Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
+) Quy định mới: Ngày thực hiện hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Thay đổi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 10% mức phạt trung bình của khung phạt tiền so với 20% như các quy định trước kia;
- Bổ sung hành vi vi phạm về hóa đơn: mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt.
Bỏ quy định về hình phạt bổ sung “đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử”.
Bổ sung một số biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn:
- Hiện hành: quy định thời hạn truy thu thuế là mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Quy định mới: quy định thời hạn truy thu thuế 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm chỉ áp dụng đối với khoản thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào NSNN.
Riêng khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm thời hạn về đăng ký thuế từ 400.000đ đến 2.000.000đ lên đến phạt tiền từ 1.000.000đ đến 10.000.000đ, trong đó quy định phạt tiền từ 6.000.000đ đến 10.000.000đ đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
- Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh , thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế từ 400.000đ đến 2.000.000đ đến từ 500.000đ đến 7.000.000đ.
- Chia hành vi nộp thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn thành 2 hành vi nhỏ với chế tài xử phạt khác nhau:
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đổi với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế phạt tiền từ 400.000đ đến 3.000.000đ đến phạt tiền từ 500.000đ đến 8.000.000đ.
- Bỏ 03 hành vi:
- Sắp xếp hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế theo 3 hành vi nhỏ:
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi khai sai nhưng không dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế phạt tiền từ 1.200.000đ đến 3.000.000đ đến phạt tiền từ 5.000.000đ đến 8.000.000đ.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả:
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế phạt tiền 400.000đ đến 5.000.000đ tăng lên phạt tiền từ 2.000.000đ đến 25.000.000đ;
- Thay đổi quy định về khung thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế từ 06 mức chậm nộp xuống thành 04 mức bao gồm: “từ 01 đến 30 ngày”; “từ 31 ngày đến 60 ngày”; “từ 61 đến 90 ngày” và “trên 90 ngày”;
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày nhưng không phát sinh số phải nộp và hành vi không nộp hồ sơ khai thuế phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ lên mức phạt tiền từ 8.000.000đ đến 15.000.000đ.
- Bổ sung chế tài xử phạt hành vi “không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- Quy định mới về chế tài xử phạt đối với “hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điếm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điếm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế” với mức phạt tiền cao nhất từ 15.000.000đ đến 25.000.000đ. Trường hợp số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với hành vi này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 (từ 8.000.000đ đến 15.000.000đ).
- Bổ sung quy định về biện pháp khắc phục hậu quả :
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ lên mức phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phạt tiền từ 2.000.000đ đến 10.000.000đ thay vì mức từ 800.000đ đến 5.000.000đ so với trước kia.
- Bỏ hành vi “Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền".
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kể toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Sửa đổi quy định về khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn:
- Sửa đổi quy định về xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế nhưng người nộp thuế đã tự giác khắc phục hậu quả:
- Bổ sung thêm một trường hợp xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế: "Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết”.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả tại điểm b khoản 2 Điều 16: “Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có)” đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
- Bỏ cụm từ “gian lận thuế”.
- Sửa đổi quy định về mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế áp dụng nguyên tắc mức phạt tiền của cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền của tổ chức lên mức áp dụng chung mức phạt tiền cho cả cá nhân và tổ chức.
- Sửa quy định về áp dụng số lần thuế trốn đối với hành vi trốn thuế:
Nội dung |
Hiện hành | Quy định mới |
Phạt 1 lần thuế trốn | Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên. | Thực hiện hành vi trốn thuế và có 1 tình tiết giảm nhẹ. |
Phạt 1,5 lần thuế trốn | Vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần 2 mà có một tình tiết giảm nhẹ. | Thực hiện hành vi trốn thuế và mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. |
Phạt 2 lần thuế trốn | Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ. | Thực hiện hành vi trốn thuế và có một tình tiết tăng nặng. |
Phạt 2,5 lần thuế trốn | Vi phạm lần thứ 2 mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ. | Thực hiện hành vi trốn thuế và có hai tình tiết tăng nặng. |
Phạt 3 lần thuế trốn | Vi phạm từ lần thứ 2 mà có hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ 3 mà có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ 4 trở lên. | Thực hiện hành vi trốn thuế và có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên. |
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
Thu hẹp đối tượng bị xử phạt đối với hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế chỉ áp dụng đối với ngân hàng thương mại thay vì áp dụng đối với các tổ chức tín dụng nói chung.
- Điều chỉnh tăng mức phạt tiền đối với hành vi “thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế; hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ...”: phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với tổ chức; từ 2.500.000đ đến 5.000.000đ đối với cá nhân lên mức phạt tiền từ 6.000.000đ đến 16.000.000đ đối với tổ chức; từ 3.000.000đ đến 8.000.000đ đối với cá nhân;
- Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên;
- Bổ sung quy định về biện pháp khắc phục hậu quả buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Sửa đổi chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử quy định 1 điều riêng xử phạt hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử lên quy định mới không quy định riêng chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử mà thực hiện xử phạt nhóm hành vi này theo hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn;
Bỏ chế tài xử phạt đối với hành vi “không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn”.
- Chuyển hình thức xử phạt từ phạt tiền sang phạt cảnh cáo đối với hành vi:
- Bổ sung chế tài phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn đặt in mà không ký hợp đồng in bằng văn bản;
- Bỏ chế tài xử phạt đối với hành vi “không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành".
- Tập trung lại nhóm hành vi, nhóm các hành vi cho, bán hóa đơn quy định tập trung tại điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thay vì quy định nằm rời rạc tại nhiều điều khoản khác nhau như hiện nay.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm cho, bán hóa đơn.
Điều chỉnh lại mức phạt tiền đối với hành vi "nộp thông báo điều chinh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn... ”, “Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp".
- Biên tập lại hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn:
- Điều chỉnh giảm hình thức xử phạt tiền sang phạt cảnh cáo đối với hành vi:
- Bỏ chế tài xử phạt đối với hành vi:
- Điều chỉnh giảm khung phạt tiền đối với hành vi “không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định cùa pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ” phạt tiền từ 4.000.000đ đến 8.000.000đ lên mức phạt tiền từ 500.000đ đến 1.500.000đ.
- Bổ sung chế tài xử phạt hành vi:
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP khi người mua có yêu cầu.
- Bổ sung quy định về hành vi vi phạm thời hạn khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.
- Điều chỉnh giảm mức phạt tiền đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng mức phạt tiền từ 6.000.000đ đến 18.000.000đ lên mức phạt tiền từ 4.000.000đ đển 8.000.000đ.
- Biên tập lại hành vi “làm mất, cháy, hỏng hóa đơn”, theo đó hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn không nằm trong nhóm hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn mà quy định riêng thành nhóm hành vi mất cháy hỏng hóa đơn:
- Điều chỉnh giảm từ phạt tiền xuống phạt cảnh cáo đổi với các hành vi:
- Bổ sung quy định chế tài xử phạt đổi với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong trong thời gian lưu trữ.
- Bổ sung quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hóa đơn.
- Biên tập lại hành vi “không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định”:
- Bổ sung quy định hành vi vi phạm quy định thời hạn hủy hóa đơn.
- Bổ sung chế tài xử phạt đối với một số hành vi:
- Bổ sung quy định biện pháp khắc phục hậu quả buộc hủy “hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng” đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều 27 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
- Bổ sung quy định rõ về hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
- Bổ sung quy định xử phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế phạt từ 200.000đ đến 1.000.000đ lên mức phạt tiền từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ.
- Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; hành vi không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định phạt tiền từ 4.000.000đ đến 8.000.000đ lên mức phạt tiền từ 5.000.000đ đến 15.000.000đ.
Bổ sung 2 nhóm hành vi về hóa đơn điện tử bao gồm: hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử và hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn.
- Bỏ quy định về thẩm quyền phạt tiền của công chức thuế;
- Quy định chi tiết thẩm quyền của từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm;
- Thống nhất thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của Đội trưởng Đội thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế.
- Bổ sung quy định về thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn của Thủ trưởng cơ quan thuế.
- Bỏ quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã;
- Quy định chi tiết thẩm quyền xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế;
- Tăng thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn: tăng mức Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 25.000.000đ. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000đ lên mức mới lần lượt là 50.000.000đ và 100.000.000đ.
- Bổ sung quy định về thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh trong việc áp dụng hình phạt bổ sung đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
- Bổ sung quy định thẩm quyền xử phạt của các chức danh thanh tra có thẩm quyền về thủ tục thuế, hóa đơn, theo đó:
- Bổ sung quy định thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ áp dụng hình phạt bổ sung đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
- Bổ sung quy định về lập biên bản vi phạm hành chính và biên bản vi phạm hành chính điện tử, trong đó quy định rõ biên bản vi phạm hành chính điện tử không bắt buộc phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Bổ sung quy định về các trường hợp được quyền giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn gồm: hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế hoặc các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử; hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, 17, 18; khoản 3 Điều 20; khoản 7 Điều 21; Điều 22 và Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Bổ sung quy định về giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử theo địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
- Bổ sung quy định về thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trong đó quy định rõ trường hợp cơ quan thuế đã giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp thì cơ quan thuế phải theo dõi các khoản tiền chưa nộp trên hệ thống quản lý thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
- Bổ sung quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản, trong đó quy định rõ căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản như sau:
- Quy định rõ tổ chức bị giải thể là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giải thể do tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị giải thể không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.
- Sửa đổi quy định về đối tượng và các trường hợp được miễn tiền phạt:
- Bổ sung quy định chi tiết về thẩm quyền miễn tiền phạt và trình tự thủ tục miễn tiền phạt.
- Áp dụng quy định tại Chương XV Luật số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn xảy ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến trước ngày Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực.
- Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện trước ngày Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực nhưng hành vi vi phạm đó kết thúc kể từ khi Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.
- Áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính phát sinh từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
Người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 nêu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ- CP.
- Các quy định về xử phạt tại Chương I, II, III Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, quy định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được áp dụng đối với hành vi xảy ra trước ngày Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết.
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
Bổ sung biểu mẫu sử dụng trong xử phạt tại Phụ lục đính kèm Nghị định số 125/2020/NĐ-CP phù hợp với kỹ thuật soạn thảo văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
Hỏi: Xử lý phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đang thực hiện theo Nghị định nào?
Trả lời: Từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 xử lý phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP bạn xem tại đây nhé.
Hỏi: Làm thế nào tra cứu hóa đơn điện tử bất hợp pháp?
Trả lời: Để tra cứu hóa đơn điện tử bạn vui lòng xem chi tiết tại đây nhé.
Hỏi: Điểm khác biệt giữa Nghị định 125 năm 2020 so với các văn bản hiện hành là gì?
Trả lời: ES-GLOCAL đã chia sẻ 38 điểm mới của Nghị định 125 bạn xem tại đây nhé.
Trên đây là chia sẻ của Hãng Kiểm toán ES-GLOCAL khi so sánh điểm mới của Nghị định 125 so với các văn bản hiện hành.. Nếu có vấn đề nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất: https://es-glocal.com/hoi-dap/. Cám ơn bạn đã theo dõi.
Bài liên quan
Hỏi đáp Điểm mới của Nghị định 125 về xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn