1312, Tháp B, Tòa nhà The Light, Tố Hữu, Hà Nội
T2 - T7: 8:00 - 17:30
024 66 66 33 69
13:47 01/12/2020 Tin Tức Nguyễn Đình Viên 0 bình luận
Chi phí lãi vay hay còn gọi là chi phí đi vay là gì? Các quy định, vấn đề liên quan tới chi phí lãi vay là gì? Hãng Kiểm toán Es-Glocal xin được chia sẻ đến bạn đọc tất cả những thông tin tổng quan về chi phí lãi vay trong bài viết dưới đây.
Trước hết bạn xem qua nội dung chính bên dưới nhé.
Chi phí lãi vay hay còn gọi là chi phí đi vay là khoản lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp. Cụ thể, chi phí đi vay bao gồm:
Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi;
Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu;
Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay;
Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
Chi phí lãi vay được tính như thế nào cho trường hợp vay của ngân hàng; vay của cá nhân, tổ chức khác? Mỗi trường hợp đó có sự khác nhau gì không?
>>> Xem thêm bài viết cách tính chi phí lãi vay tại đây nhé!
Theo Chuẩn mực Kế toán số 16 quy định về Chi phí đi vay như sau:
"Ghi nhận chi phí đi vay
06. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07
07. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này
08. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy".
Như vậy, căn cứ vào đâu để xác định khoản chi phí đi vay được vốn hóa?
Theo VAS 16 thì chi phí đi vay được vốn hóa xác định như sau:
Lưu ý: Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang: ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
- Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao gồm các chi phí phải thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ phải trả lãi, không tính đến các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến tài sản;
- Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán bao gồm: hoạt động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước khi bắt đầu xây dựng, sản xuất như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi công xây dựng hoặc sản xuất. Tuy nhiên những hoạt động này không bao gồm việc giữ một tài sản khi không tiến hành các hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái của tài sản này.
Ví dụ chi phí đi vay liên quan đến việc mua một mảnh đất cần có các hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hoá trong kỳ khi các hoạt động liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi mua mảnh đất đó để giữ mà không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay không được vốn hoá.
- Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết
- Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục.
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh:
Vậy: có thể nói, ngoại trừ những chi phí tiền vay được vốn hóa, các khoản chi phí tiền vay còn lại được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, thể hiện ở khoản mục Chi phí tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng là khoản lãi tiền vay của doanh nghiệp tuy nhiên tùy theo tính chất của khoản lãi tiền vay này thì sẽ được hạch toán không giống nhau. Khi lãi vay này được vốn hóa hoặc không phải vốn hóa hạch toán như thế nào? Lãi vay được trừ và không được trừ hạch toán có sự khác nhau không? Trường hợp lãi vay trả hàng kỳ và trả cuối kỳ lại được hạch toán như thế nào?
>>> Xem thêm hướng dẫn hạch toán chi phí lãi vay tại đây nhé!
TT96/2015-TT/BTC quy định khoản lãi vay được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp, đồng thời được trừ khi xác định thuế TNDN khi thoản mãn:
Ví dụ: Hãng Kiểm toán Es-Glocal vay của ông A 500.000.000 đồng với lãi suất vay là 1,8%/tháng. (Biết rằng Công ty đã góp đủ vốn điều lệ theo tiến độ)
- Mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay là 0.9%/tháng.
- Lãi suất hợp lý (Không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay) = 0,9% x 150% = 1,35%
- chi phí lãi vay phải trả cho ông A 1 tháng: = 500.000.000 x 1,8% = 9.000.000/tháng
- chi phí lãi vay được trừ tối đa = 500.000.000 x 1,35% = 6.750.000/tháng
Phần chi phí lãi vay chênh lên vượt quá 150% lãi suất Ngân hàng Nhà nước: 9.000.000 - 6.750.000 = 2.250.000 đồng/tháng không được tính vào chi phí hợp lý và bị loại ra khi xác định thuế TNDN.
Điều 4 TT96/2015-TT/BTC quy định cách xác định chi phí lãi tiền vay không được trừ trong trường hợp này như sau:
"Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu."
Ví dụ: Công ty A trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cấp ngày 02/08/2014, đăng ký vốn điều lệ là 5 tỷ đồng Theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của DN là trong vòng 90 ngày các cổ đông phải góp đủ số vốn đã đăng ký. Tuy nhiên, khi đến hạn (02/11/2014), các cổ đông mới chỉ góp được: 3,5 tỷ đồng (thiếu 1,5 tỷ đồng)
TH1: Công ty A vay của ngân hàng Shinhan 1,1 tỷ đồng với lãi suất là 9%/tháng. Do số tiền vay nhỏ hơn số vốn điều lệ còn thiếu nên toàn bộ chi phí lãi tiền vay của khoản vay này không được tính là chi phí hợp lý, cụ thể số tiền là: 1.100.000.000 x 9% = 99.000.000 đồng
TH2: Tại thời điểm ngày 02/11/2014, vốn điều lệ công ty A còn thiết 1, tỷ đồng. Công ty A vay của ngân hàng Shinhan 2 tỷ đồng. Đến ngày 23/12/2014, các cổ đông đã góp thêm được 1 tỷ đồng (thiếu 500 triệu đồng), công ty A tiếp tục vay của ngân hàng Shinhan thêm 800 triệu đồng nữa. Từ ngày 23/12/2014 đến 31/12/2014, các cổ đông không góp thêm vốn.
Biết phần lãi tiền vay của khoản vay từ 02/11/2014 đến 23/12/2014 là 100 triệu đồng, của khoản vay từ ngày 23/12/2014 đến hết năm tài chính là 15 triệu đồng. Khoản chi trả lãi tiền vay trong năm không được trừ được xác định như sau:
(1.500.000.000/2.000.000.000) x 100.000.000 + (500.000.000/800.000.000) x 15.000.000 = 84.375.000 đồng
Vậy phần chi trả lãi tiền vay còn lại: 100.000.000 + 15.000.000 - 84.375.000 = 30.625.000 đồng được tính là chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN.
TH3: Công ty A vay của ngân hàng Shinhan 2 tỷ đồng, lãi suất 9%/tháng, đến ngày 02/12/2014, công ty đã góp đủ vốn điều lệ: công ty không được trừ khoản chi phí lãi tiền vay tương ứng với số vốn điều lệ còn thiếu, cụ thể số tiền là: 1.500.000.000 x 9% x 1= 135.000.000 đồng
Phần chi phí lãi vay còn lại: 2.000.000.000 x 9% - 135.000.000 = 45.000.000 đồng là chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN.
Để hợp lý hóa khoản lãi tiền vay, ngoài việc đủ các điều kiện là chi phí được trừ của thông tư thì doanh nghiệp cần có bộ hồ sơ gì?
>>> Xem thêm hồ sơ của tiền lãi vay tại đây nhé!
Ngoài trừ các khoản chi phí tiền lãi vay nói trên, trường hợp doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên liên kết hay còn gọi là quan hệ liên kết thì chi phí lãi vay trong trường hợp này có gì khác?
>>> Xem chi tiết cách tính chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết tại đây nhé!
Hỏi: Trả tiền lãi vay cá nhân có phải chịu thuế TNCN hay không?
Trả lời: Tiền lãi vay cá nhân chịu thuế TNCN 5% bạn nhé.
Hỏi: Có phải xuất hóa đơn tiền lãi vay hay không?
Trả lời: ES-GLOCAL đã chia sẻ tiền lãi vay có phải xuất hóa đơn không? bạn xem tại đây nhé.
Hỏi: Chi phí lãi tiền vay với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được xác định như thế nào?
Trả lời: ES-GLOCAL đã chia sẻ cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132 bạn xem tại đây nhé.
Hỏi: chi phí lãi vay là gì?
Trả lời: ES-GLOCAL đã định nghĩa chi phí lãi vay là gì bạn xem tại đây nhé.
Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Hãng Kiểm toán ES-GLOCAL về tổng quan chi phí lãi vay. Nếu có vấn đề nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất: https://es-glocal.com/hoi-dap/. Cám ơn bạn đã theo dõi.
Bài liên quan
Hỏi đáp Tổng quan chi phí lãi vay và những điều cần biết