1312, Tháp B, Tòa nhà The Light, Tố Hữu, Hà Nội
T2 - T7: 8:00 - 17:30
024 66 66 33 69
16:33 07/11/2019 Tin Tức Thanh lan 0 bình luận
ES-GLOCAL xin chia sẻ đến bạn đọc các quy định về thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn và chuyển nhượng vốn áp dụng đối với cá nhân cư trú và không cư trú qua bài viết dưới đây
Ngoài nghĩa vụ thuế đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công, cá nhân còn chịu nghĩa vụ thuế TNCN đối với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn và chuyển nhượng vốn.
Thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm các khoản thu từ:
Thu nhập tính thuế được xác định khi các cá nhân thực nhận khoản thu từ đầu tư vốn kể trên, trừ một số trường hợp đặc biệt như sau:
Thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn = Thu nhập tính thuế x 5%
Cá nhân phát sinh thu nhập từ đầu tư vốn kê khai số thuế TNCN phải nộp theo tờ khai Mẫu số 04/NNG-TNCN đối với cá nhân có phát sinh thu nhập từ đầu tư vốn từ nước ngoài, tờ khai Mẫu số 04/DTV-TNCN đối với cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn nhưng ủy quyền kê khai quyết toán cho doanh nghiệp: cá nhân làm ủy quyền theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, doanh nghiệp được ủy quyền có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN theo tờ khai Mẫu số 03/KK-TNCN. Cuối năm, doanh nghiệp tiến hành quyết toán số thuế TNCN đã khấu trừ và kê khai theo tờ khai Mẫu số 06/KK-TNCN.
Cá nhân khi phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới dạng vốn góp hoặc chứng khoán phải kê khai và nộp thuế TNCN, chi tiết quy định về thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau:
Cá nhân khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn căn cứ trên các lần chuyển nhượng.
Đối với cá nhân không cư trú, khi có phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn tại Việt Nam: tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng chịu trách nhiệm khấu trừ thuế và khai thay. Nếu bên nhận chuyển nhượng là cá nhân: chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh, không khai quyết toán thuế.
Chú ý: trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn (tuy nhiên không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã nộp thuế hay chưa): doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng khai và nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn thay. Khi khai ghi cụm từ "khai thay" vào trước "Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế". Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện tên cá nhân phát sinh thu nhập chuyển nhượng (nếu là cá nhân cư trú) hoặc tên người được chuyển nhượng (nếu là cá nhân không cư trú)
#1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế đối với khoản thu phát sinh từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng:
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua - Các chi phí liên quan đến việc tạo thu nhập
Trong đó:
+ Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng
+ Các khoản phí, lệ phí người chuyển nhượng nộp NSNN khi làm thủ tục chuyển
+ Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn
#2. Cách tính thuế
Thu nhập tính thuế được xác định khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực
Thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn được tính bằng:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 20%
#3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Đối với thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng vốn, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là khi hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Ngoài ra, đối với thời điểm góp vốn bằng phần vốn góp là thời điểm chuyển nhượng vốn, rút vốn.
#4. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: khai thuế theo tờ khai Mẫu số 06/TNCN, cuối năm tổ chức nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú thực hiện quyết toán thuế theo tờ khai Mẫu số 06/KK-TNCN.
#5. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
#6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân: chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn.
#7. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
#1. Đối tượng khai thuế
Khi phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cá nhân tùy từng trường hợp mà phải trực tiếp kê khai thuế TNCN với cơ quan thuế hoặc không phải kê khai, cụ thể trường hợp và đối tượng khai thuế trong từng trường hợp như sau:
TH1: Cá nhân không phải kê khai trực tiếp khi:
+ Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại trung tâm lưu ký chứng khoán: đối tượng khai và khấu trừ thuế là công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký
+ Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán, ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông: đối tượng khai và khấu trừ thuế là công ty chứng khoán được ủy quyền
TH2: Cá nhân không thuộc các trường hợp trên khai thuế trực tiếp theo từng lần phát sinh
#2. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần, theo đó được xác định như sau:
#3. Cách tính thuế
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được tính như sau:
Số thuế phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần (giá tính thuế) x 0,1%
#4. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế phát sinh tại thời điểm:
#5. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế gồm:
#6. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng
#7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
#8. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
>> Bạn đọc tham khảo thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn tại đây!
Đối với trường hợp này, cá nhân chỉ phải nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng số cổ phiếu đó, cụ thể nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh từ đầu tư vốn và chuyển nhượng chứng khoán.
Số thuế phải nộp trên thu nhập từ đầu tư vốn được xác định bằng:
Thuế TNCN hoạt động đầu tư vốn = Giá trị cổ tức trên sổ sách kế toán x 5%
Trong đó: Giá trị cổ tức trên sổ sách kế toán = Mệnh giá x Số lượng cổ phiếu thực nhận
Chú ý: nếu giá chuyển nhượng số cổ phiếu này nhỏ hơn mệnh giá, giá trị cổ tức được tính căn cứ trên giá trị thị trường của cổ phiếu
Sau khi nhận cổ tức trả bằng cổ phiếu: nếu cá nhân có phát sinh chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, cá nhân tiến hành khai và nộp thuế TNDN đầu tư vốn cho tới khi chuyển nhượng hết số cổ phiếu được trả thay cổ tức đó, hay nói cách khác, thuế TNCN từ đầu tư vốn chỉ phát sinh đối với phần cổ phiếu trả thay cổ tức được chuyển nhượng.
Số thuế phải nộp trên thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng:
Thuế TNCN hoạt động chuyển nhượng chứng khoán = Giá chuyển nhượng chứng khoán x 0,1%
Ví dụ: Ông A là cổ đông của công ty cổ phần B (là công ty đại chúng, đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2017, công ty B quyết định trả cổ tức cho cổ đông dưới dạng cổ phiếu. Ông A nhận được 6.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu.
Tháng 3/2018: ông A chuyển nhượng 5.000 cổ phiếu, giá chuyển nhượng 25.000 đồng/cổ phiếu
Tháng 10/2018: ông A tiếp tục chuyển nhượng thêm 2.000 cổ phiếu nữa, giá chuyển nhượng 8.000 đồng/cổ phiếu. Biết giá thị trường cổ phiếu công ty B tại thời điểm này là 6.900 đồng/cổ phiếu
Tại tháng 3/2018: ông A phải nộp số thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN từ đầu tư vốn: (5.000 x 10.000) x 5% = 2.500.000 đồng
Thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn: 25.000 x 5.000 x 0,1% = 125.000 đồng
Tại tháng 10/2018: ông A phải nộp số thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN từ đầu tư vốn: (1.000 x 6.900) x 5% = 345.000 đồng
Thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn: (2.000 x 8.000) x 0,1% = 16.000 đồng
Chú ý: Cá nhân không cư trú khi phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn nộp thuế TNCN tính trên 0,1% tổng số tiền mà cá nhân đó nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam (không phân biệt thực hiện chuyển nhượng ở trong hay ngoài nước). Theo đó, tổng tiền cá nhân không cư trú nhận được, hay giá tính thuế, là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn. (giá chuyển nhượng trong 2TH chuyển nhượng vốn và chứng khoán được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú)
ES-GLOCAL vừa chia sẻ đến bạn đọc toàn bộ những quy định chi tiết nhất về Thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn và đầu tư vốn. Nếu có vấn đề nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất: https://es-glocal.com/hoi-dap/
Bài liên quan
Hỏi đáp Thuế TNCN từ Chuyển nhượng vốn, Đầu tư vốn và cách xác định