1312, Tháp B, Tòa nhà The Light, Tố Hữu, Hà Nội

T2 - T7: 8:00 - 17:30

024 66 66 33 69

[email protected]

  • Ngôn ngữ tiếng anh

Chi phí nào bị khống chế khi tính thuế TNDN

14:10 21/10/2019 Tin Tức Es-glocal 0 bình luận

Hãng kiểm toán Es-Glocal xin trân trọng chia sẻ tới bạn đọc bài viết Chi phí nào bị khống chế khi tính thuế TNDN theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC và Công văn Số 2785/TCT-CS ngày 23/7/2014 của BTC.

    Chi phí nào bị khống chế khi tính thuế TNDN
    Chi phí nào bị khống chế khi tính thuế TNDN

    Chi phí nào bị khống chế khi tính thuế TNDN

    1. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hội nghị, cho biếu tặng ...

    Trước năm 2015:

    Mức không chế 15% áp dụng đối với các khoản chi phí bao gồm: Chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

    Nhưng kể từ ngày 01/01/2015

    Thì những khoản: Chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh SẼ KHÔNG BỊ KHỐNG CHẾ 15% nữa.

    (Theo Luật số 71/2014/QH1 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về Thuế)

    Xem thêm: Cách hạch toán hàng cho biếu tặng với bên nhận

    Cách hạch toán hàng cho biếu tặng với bên cho

    Theo Công văn số 76515/CT-TTHT ngày 23/11/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chi phí được trừ đối với khoản chi hỗ trợ tiếp thị chi trực tiếp cho cán bộ công nhân viên.

    Cách kê khai, khấu trừ thuế TNCN các trường hợp trên xem tại đây:

    Cách tính thuế TNCN

    Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:

    - Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.

    - Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.

    - Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như:

    + Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin;

    + Chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường;

    + Chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường;

    + Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.

    Chú ý: Chi phí chiết khấu thanh toán cho khách hàng (Không bị khống chế nữa)

    Xem thêm: Hạch toán về chiết khấu thanh toán

    2. Chi phí nghỉ mát, phúc lợi cho nhân viên:

    - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

    Chi tiết: Quy định chi phí nghỉ mát phúc lợi cho nhân viên

    3. Chi phí Công tác phí, đi lại:

    - Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

    Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    - Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

    - Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

    - Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

    Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

    Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

    Chi tiết: Chi phí vé máy bay hợp lệ

    Quy định chi phí công tác hợp lý

    4. Chi phí mua xe ô tô > 1,6 tỷ

    (Nhưng ô tô đó KHÔNG dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, du lịch, khách sạn, làm mẫu lái thử)

    a. Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô);

    - Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn: Là các ô tô được đăng ký tên DN, mà DN đó trong Giấy phép ĐKKD có đăng ký một trong các ngành nghề như: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh.

    - Nếu DN có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng (=) nguyên giá thực mua TSCĐ trừ (-) số khấu hao lũy kế của TSCĐ đã tính vào chi phí tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.

    Ví dụ: Công ty kế toán Thiên Ưng có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó đem thanh lý. Số trích khấu hao là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Công ty thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.

    Thu nhập từ thanh lý xe = 5 tỷ - (6 tỷ - 1 tỷ) = 0.

    Chi tiết: Cách hạch toán chi phí mua xe ô tô trên 1,6 tỷ

    5. Chi trang phục cho nhân viên:

    Theo khoản 2.7 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC: Quy định về chi phí trang phục:

    - Nếu chi bằng hiện vật sẽ được tính toàn bộ vào chi phí. (Nếu có hóa đơn, chứng từ)

    - Nếu chi bằng tiền thì không được vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.

    - Nếu chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: Thì mức chi tối đa đối với phần chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

    6. Mua hảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ

    Tiền chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

    Theo khoản 2.6 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015.

    - Bỏ mức khống chế 1 triệu/tháng/người đối với khoản chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ. Sẽ được trừ hết nếu được được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

    Năm 2018: Từ ngày 1/2/2018 theo Nghị định 146/2017/NĐ-CP quy định:

    “o) Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;

    - Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị."

    7. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.

    Theo khoản 2.3 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015.

    - Bỏ quy định DN tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ.

    - Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

    8. Chi phí tiền lương, tiền công, tiền thưởng không được trừ:

    - Các khoản tiền lương, tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong: Hợp đồng lao động...

    - Nếu trong hợp đồng lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do DN trả cho NLĐ, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ.

    - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

    Chi tiết: Chi phí tiền lương của Giám đốc công ty TNHH MTV

    9. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm:

    - Vi phạm luật giao thông,

    - Vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh,

    - Vi phạm chế độ kế toán thống kê,

    - Vi phạm pháp luật về thuế bao gồm: Cả tiền chậm nộp thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác.

    Xem thêm: Các khoản chi phí được trừ và không được trừ

    Mời các bạn xem tiếp:

    logo zalo

    Hỏi đáp Chi phí nào bị khống chế khi tính thuế TNDN

    menu
    024 66 66 33 69
    Top